Quan hệ thân mật đến mức nào bị coi là ngoại tình? Quy định pháp luật mới nhất

Quan hệ thân mật đến mức nào bị coi là ngoại tình? Quy định pháp luật mới nhất

Tóm tắt tình huống

Chị phát hiện chồng mình – một viên chức nhà nước – nhiều lần đi cà phê, khoác vai và thân mật với một phụ nữ khác. Khi chất vấn, anh cho rằng “mới chỉ thân mật xã giao, chưa quan hệ tình dục” nên không thể coi là ngoại tình. Chị băn khoăn pháp luật quy định thế nào về hành vi ngoại tình, mức độ thân mật đến đâu thì bị coi là vi phạm chế độ một vợ một chồng. Đồng thời, chị muốn biết: cán bộ, công chức, Đảng viên nếu vi phạm thì bị xử lý khác gì so với người dân bình thường?

1. Ngoại tình được hiểu thế nào theo pháp luật?

Thuật ngữ “ngoại tình” không được định nghĩa trong luật. Tuy nhiên, pháp luật sử dụng khái niệm vi phạm chế độ một vợ, một chồng.

Theo điểm c khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, hành vi được coi là vi phạm khi:

Người đang có vợ/chồng kết hôn với người khác; hoặc

Người đang có vợ/chồng chung sống như vợ chồng với người khác.

Như vậy, ngoại tình theo pháp luật phải đạt đến mức sống chung như vợ chồng hoặc quan hệ gắn bó thực tế, chứ không chỉ dừng lại ở hành vi thân mật.

Các yếu tố để xác định “chung sống như vợ chồng” thường gồm:

Sống chung dài ngày

Có quan hệ tình dục

Cùng chăm sóc nhau như vợ chồng

Cùng sinh hoạt chung như một gia đình

Được hàng xóm, xã hội xung quanh công nhận

→ Chỉ thân mật, đi chơi, khoác vai, nhắn tin tình cảm… chưa đủ căn cứ để xử phạt vi phạm chế độ một vợ một chồng nếu chưa đến mức sống chung hoặc quan hệ thực tế.

Tuy nhiên, những hành vi này hoàn toàn có thể được xem là vi phạm đạo đức hôn nhân, là căn cứ ly hôn hoặc căn cứ đánh giá lỗi khi chia tài sản.

2. Quan hệ tình cảm nhưng chưa quan hệ tình dục có bị coi là ngoại tình?

Theo luật hiện hành: không.

Hành vi “tình cảm vượt giới hạn”, yêu đương, hẹn hò nhưng chưa sống chung, chưa có quan hệ vợ chồng thì chưa bị coi là vi phạm pháp luật, dù có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hạnh phúc gia đình.

Nhưng cần lưu ý:

Nếu có tin nhắn, hình ảnh thân mật, đây là căn cứ chứng minh lỗi khi ly hôn.

Với cán bộ, công chức, Đảng viên, việc “tình cảm không trong sáng” cũng có thể bị kỷ luật ngay cả khi chưa sống chung hay quan hệ tình dục.

3. Khi nào hành vi ngoại tình bị xử phạt hành chính?

Theo khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, mức phạt:

Phạt tiền 3 – 5 triệu đồng đối với hành vi:

Đang có vợ/chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác.

Chưa có vợ/chồng nhưng chung sống với người mà mình biết rõ đang có vợ/chồng.

4. Khi nào bị truy cứu trách nhiệm hình sự?

Theo Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015, người ngoại tình có thể bị:

Cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến 1 năm, hoặc

Phạt tù 3 tháng đến 3 năm

khi hành vi gây:

Làm cho quan hệ hôn nhân dẫn đến ly hôn

Làm người vợ/chồng hoặc con tự sát

Vi phạm đã từng bị xử phạt hành chính nhưng tái phạm

5. Với cán bộ, công chức, Đảng viên: mức xử lý nặng hơn người thường

Ngoài phạt hành chính hoặc hình sự như mọi công dân, cán bộ – viên chức còn bị xử lý theo quy định riêng.

Đối với Đảng viên

Theo Điều 51 Quy định 69-QĐ/TW (2022):

Khiển trách

Cảnh cáo

Cách chức

Khai trừ khỏi Đảng nếu hành vi nghiêm trọng

Đối với công chức, viên chức

Theo Nghị định 112/2020/NĐ-CP:

Khiển trách

Cảnh cáo

Giáng chức / cách chức

Buộc thôi việc

→ Chỉ cần “quan hệ tình cảm không trong sáng” cũng có thể bị kỷ luật, không nhất thiết phải sống chung hay quan hệ tình dục.

Kết luận

Luật chỉ coi ngoại tình là “kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng” với người khác.

Chỉ thân mật, ôm vai, đi cà phê, nhắn tin tình cảm… chưa bị coi là vi phạm pháp luật, nhưng là hành vi sai trái về đạo đức và có thể bị xử lý trong môi trường công chức/Đảng viên.

Nếu vi phạm đến mức “chung sống như vợ chồng”, người chồng có thể bị phạt hành chính, thậm chí hình sự và bị kỷ luật nặng nếu là công chức, Đảng viên.