Chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật – Trường hợp nào được đơn phương nghỉ việc?
23/06/2025Việc chấm dứt hợp đồng lao động là quyền của cả người lao động và người sử dụng lao động, nhưng nếu không thực hiện đúng quy định, có thể dẫn đến tranh chấp, bị phạt hoặc phải bồi thường. Bài viết dưới đây giúp làm rõ các trường hợp được đơn phương chấm dứt hợp đồng theo quy định của Bộ luật Lao động 2019.
1. Người lao động được quyền nghỉ việc khi nào?
Theo Điều 35 Bộ luật Lao động 2019, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng không cần lý do, chỉ cần báo trước bằng văn bản, cụ thể như sau:
Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng không xác định thời hạn.
Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên.
Ít nhất 3 ngày đối với hợp đồng dưới 12 tháng.
Trong một số trường hợp, người lao động được nghỉ việc không cần báo trước, ví dụ:
Không được bố trí công việc đúng hợp đồng.
Không được trả lương đúng hạn từ 15 ngày trở lên.
Bị ngược đãi, cưỡng bức lao động, quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
Bản thân hoặc gia đình gặp hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục làm việc.
2. Doanh nghiệp được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trong trường hợp nào?
Theo Điều 36 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động được quyền chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp:
Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc.
Người lao động tự ý nghỉ việc không lý do từ 5 ngày làm việc liên tục trở lên.
Người lao động bị bệnh kéo dài sau thời gian nghỉ theo luật mà chưa hồi phục.
Do thiên tai, dịch bệnh, thay đổi cơ cấu khiến doanh nghiệp phải cắt giảm lao động.
Lưu ý: Doanh nghiệp phải chứng minh rõ lý do, và gửi thông báo trước trong thời hạn tương ứng như người lao động (45 – 30 – 3 ngày tùy loại hợp đồng).
3. Trường hợp chấm dứt hợp đồng trái luật – Hậu quả pháp lý
Nếu người lao động nghỉ việc không báo trước đúng thời hạn, có thể phải:
Bồi thường nửa tháng tiền lương.
Hoàn trả chi phí đào tạo (nếu có cam kết đào tạo).
Nếu người sử dụng lao động chấm dứt trái luật, sẽ phải:
Nhận người lao động trở lại làm việc.
Bồi thường tiền lương, BHXH, BHYT trong thời gian không được làm việc.
Thêm ít nhất 2 tháng tiền lương nếu không nhận lại người lao động.
4. Lưu ý khi chấm dứt hợp đồng đúng luật
Cần lập văn bản thông báo nghỉ việc rõ ràng, đầy đủ thông tin.
Hoàn tất các nghĩa vụ tài chính, thanh lý hợp đồng, trả lại sổ BHXH trong vòng 14 ngày (có thể kéo dài tối đa 30 ngày nếu có lý do chính đáng).
Doanh nghiệp nên tổ chức bàn giao tài sản, công việc có biên bản để tránh tranh chấp.
Kết luận
Việc chấm dứt hợp đồng lao động phải tuân thủ đúng quy trình, thời hạn và căn cứ pháp luật để bảo vệ quyền lợi và tránh hậu quả pháp lý cho cả người lao động và người sử dụng lao động. Khi phát sinh tranh chấp, hai bên nên ưu tiên thương lượng, hòa giải hoặc nhờ đến tư vấn pháp lý.
Cần tư vấn nghỉ việc, đơn phương chấm dứt hợp đồng hoặc hỗ trợ giải quyết tranh chấp lao động? Liên hệ đội ngũ tư vấn pháp lý của chúng tôi:
Hotline: 0943.612.538
Email: khaitanghong@gmail.com